Trong thực
tế, tranh chấp lao động xảy ra rất phổ biến, thường thấy nhất là tranh chấp lao
động giữa người lao động và người sử dụng lao động liên quan đến các vấn đề chấm
dứt lao hợp đồng lao động, tiền lương, thời giờ làm việc, học nghề. Tuy nhiên,
tranh chấp lao động không chỉ dừng lại trong các vấn đề giữa người lao động và
người sử dụng lao động mà còn liên quan đến một số chủ thể khác theo quy định của
pháp luật. Bên cạnh đó, tranh chấp lao động giữa người lao động và người sử dụng
lao động cũng không chỉ dừng lại ở các vấn đề về chấm dứt lao hợp đồng lao động,
tiền lương, thời giờ làm việc, học nghề … mà còn là những vấn đề khác theo quy
định của pháp luật.

1. Tranh chấp lao động là gì?
Để giúp quý bạn đọc hiểu rõ
hơn về tranh chấp lao động, bài viết dưới đây sẽ khái quát về tranh chấp lao
động và chỉ ra các loại tranh chấp lao động để các cá nhân, tổ chức trong quan
hệ lao động cũng như các cá nhân, tổ chức liên quan đến quan hệ lao độngbảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi tranh chấp lao động xảy ra.
Các quan hệ có liên quan trực
tiếp đến quan hệ lao động về cơ bản gồm những quan hệ sau:
- Quan hệ về việc làm;
- Quan hệ học nghề;
- Quan hệ về bồi thường thiệt
hại;
- Quan hệ về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế;
- Quan hệ về bảo hiểm tai
nạn, bệnh nghề nghiệp;
- Quan hệ về giữa người sử
dụng lao động với tổ chức đại diện tập thể người lao động;
- Quan hệ về quản lý lao
động;
- Một số quan hệ khác theo
quy định của pháp luật.
1. Phân loại tranh
chấp lao động
Tranh chấp lao động theo quy
định của pháp luật bao gồm tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động
tập thể theo quy định của pháp luật.
1.1. Tranh chấp lao
động cá nhân
Tranh chấp lao động cá nhân
bao gồm:
- Tranh chấp lao động cá nhân
giữa người lao động với người sử dụng lao động;
- Tranh chấp lao động cá nhân
giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng;
- Tranh chấp lao động cá nhân
giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
1.2. Tranh chấp lao
động tập thể
Tranh chấp lao động tập thể
gồm những tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc lợi ích giữa một hay nhiều
tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều
tổ chức của người sử dụng lao động. Trong đó;
Tranh chấp lao động tập thể
về quyền là
tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng
lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lap động phát sinh trong
trường hợp có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật
về lao động, thỏa ước lao động lao tập thể, quy chế nội bộ và các thỏa thuận
hợp pháp khác hoặc trong trường hợp người sử dụng lao động có hành vi phân biệt
đối xử với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người
lao động vì lý do thành thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện
người lao động hoặc người sử dụng lao động can thiệp, thao túng tổ chức đại
diện người lao động hoặc vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.
Tranh chấp lao động tập thể
về lợi ích bao
gồm tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể hay phát
sinh khi một bên từ chối thương lượng, không tiến hành thương lượng trong thời
hạn theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nhìn chung, tranh
chấp lao động tập thể về quyền thường phát sinh trong trường hợp có mâu thuẫn
trong việc hiểu và thực hiện các quy định của pháp luật về lao động và các văn
bản, quy chế nội bộ của người sử dụng lao động. Còn tranh chấp lao động tập thể
về lợi ích thường phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể.
Việc phân loại tranh chấp lao
động nêu trên có ý nghĩa trong việc xác định thẩm quyền và trình tự, thủ tục
giải quyết các loại tranh chấp lao động.
PHẦN 2: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
LAO ĐỘNG CÁ NHÂN
Như đã trình bày ở phần 1,
tranh chấp lao động cá nhân bao gồm: (1) Tranh chấp lao động cá nhân giữa người
lao động với người sử dụng lao động; (2) Tranh chấp lao động cá nhân giữa người
lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng và (3) Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động thuê lại
với người sử dụng lao động thuê lại.
Thực tế, tranh chấp lao động cá nhân là loại tranh chấp lao động thường thấy nhất trong xã hội. Thông thường, tranh chấp cá nhân thường là các tranh chấp liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động, về tiền lương, thời giờ làm việc, học và đào tạo nghề và trách nhiệm vật chất. Vậy, quy trình giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như thế nào? Thông qua bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp cho quý bạn đọc quy trình giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Tranh
chấp lao động cá nhân được có thể được giải quyết thông qua Hòa giải viên lao
động, Hội đồng trọng tài lao động và Tòa án nhân dân. Tùy từng loại tranh chấp
lao động cá nhân và nhu cầu của các bên, mà xác định thẩm quyền giải quyết
tranh chấp tại cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nêu trên.
Các
tranh chấp lao động cá nhân bắt buộc phải hòa giải thông qua Hòa giải viên lao
động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ
một số loại tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động năm
2019 không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải, bao gồm các tranh chấp:
- Về
xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động;
- Về
bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
- Giữa
người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
- Về
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y
tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo
quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiêm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Về
bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Giữa
người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
- Đối
với các tranh chấp vừa liệt kê nêu trên, khi giải quyết tranh chấp không cần
phải yêu cầu hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động, mà có thể yêu cầu Hội
đồng trọng tài hoặc Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Quy trình giải quyết
tranh chấp lao động cá nhân
Bước 1: Thương lượng,
hòa giải giữa các bên
Trước
khi yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao
động cá nhân, các bên nên thương lượng, hòa giải với thông qua các phương thức
trao đổi, liên lạc, để xác định vấn đề đang tranh chấp và tìm ra tiếng nói
chung.
Nếu
thương lượng, hòa giải thành, thì các bên lập biên bản làm việc về việc hòa
giải thành, biên bản phải có chữ ký (và đóng dấu nếu có) của các bên vào biên
bản này và sau đó thực hiện.
Nếu
hòa giải không thành, thì một trong hai bên tiến hành yêu cầu hòa giải thông
qua Hòa giải viên lao động theo trình tự, thủ tục tại Bước 2 đối với
các tranh chấp lao động cá nhân bắt buộc phải hòa giải thông qua Hòa giải viên
lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
Nếu thuộc một trong các loại tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ
luật Lao động năm 2019 thì các bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động (Bước 3) hoặc Tòa án (Bước 4) giải quyết.
Bước 2: Hòa giải thông
qua Hòa giải viên lao động
Thẩm
quyền tiếp nhận đơn yêu cầu hòa giải: Người yêu cầu hòa giải gửi đơn đến
cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc hòa giải viên lao động).
Về
thời hạn tiếp nhận đơn yêu cầu: Trường hợp hòa giải viên lao động tiếp nhận
đơn yêu cầu thì phải chuyển cho Sở Lao động – thương binh và Xã hội hoặc Phòng
Lao động – Thương binh và Xã hội đang quản lý hòa giải viên lao động để phân
loại xử lý trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn. Trường hợp tiếp nhận
đơn từ hòa giải viên lao động thì trong thời gian 12 giờ kể từ khi tiếp nhận
đơn yêu cầu, theo phân cấp quản lý, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội ra văn bản cử hòa giải viên lao động
theo quy định.
Về
thời hạn giải quyết yêu cầu hòa giải: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận đơn (hòa giải viên trực tiếp nhận đơn hoặc nhận đơn từ cơ
quan chuyên môn về lao động nêu trên) thì hòa giải viên phải tổ chức phiên họp
hòa giải và kết thúc việc hòa giải.
Về kết
quả hòa giải: Kết quả hòa giải thành thì hòa giải viên lao động lập biên
bản hòa giải thành. Nếu hòa giải không thành hoặc một trong các bên tranh chấp
đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không lý do chính đang
thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành.
Về
thời hiệu yêu cầu hòa giải: 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà
bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Bước 3: Giải quyết
tranh chấp lao động cá nhân thông qua Hội đồng trọng tài lao động
Các
bên yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân thông qua Hội đồng trọng tài
lao động trong trường hợp các bên có thỏa thuận đồng thuận về nội dung này.
Về
thời hạn giải quyết tranh chấp: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp, Hội đồng trọng tài lao động phải thành
lập Ban trọng tài lao động. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thành lập Ban
trọng tài lao động thì Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải
quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
Về
thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp: 09 tháng kể từ ngày
phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của
mình bị vi phạm.
Lưu ý: Các bên có quyền
yêu cầu Tòa án (Bước 4) giải quyết khi thuộc một trong các trường hợp
sau:
- Hết
thời hạn quy định nhưng Ban trọng tài lao động không được thành lập;
- Hết
thời hạn quy định nhưng Ban trọng tài không ra quyết định giải quyết tranh
chấp;
- Một
trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài
lao động.
Bước
4: Yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Quy
trình tiếp nhận và giải quyết: Bên tranh chấp yêu cầu Tòa án giải quyết
tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015.
Về
thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết: 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà
bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Tuy
nhiên, theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án chỉ áp dụng
quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên
với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản
án, quyết định giải quyết vụ việc. Do đó, nếu một hoặc các bên không yêu cầu áp
dụng thời hiệu khởi kiện thì Tòa án sẽ không áp dụng quy định về thời
hiệu.
0 Nhận xét