Thừa kế thế
vị xảy ra khá nhiều trên thực tiễn, không ít gia đình cảm thấy lúng túng trong
việc xử lý các quan hệ thừa kế di sản do cha mẹ, ông bà để lại.
Theo quy định của Điều
652 Bộ luật dân sự 2105 (sửa đổi 2017), thừa kế thế vị được ghi nhận như sau:
“Trường hợp con của
người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản
thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;
nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt
được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Ví dụ: A là người để lại
di sản, A có con là B, C
B có 2 con là D, E, F
Nếu B chết cùng thời điểm
hoặc chết trước A thì con của B là D,E,F (D,E,F là cháu của A) sẽ được hưởng phần
di sản mà lẽ ra B sẽ được hưởng phần di sản do A để lại (nếu B còn sống); Khi đó, nếu thừa kế theo pháp luật (không có di chúc) thì phần di sản của (D + E + F) được hưởng sẽ tương đương với phần di sản của C được
hưởng (D+E+F = C); Nếu thừa kế theo di chúc thì D,E,F sẽ được hưởng phần di sản mà lẽ ra B sẽ được hưởng ghi trong di chúc (có thể nhiều hơn hoặc ít hơn phần của C, tuỳ nội dung của di chúc).
*Các lưu ý
chung:
- Thời
hiệu thừa kế: Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với
bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn
này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó…
- Thời
điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố
một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được toà án xác định…
+ Người thừa kế có
quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực
hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
+. Việc từ chối nhận
di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người
thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
+ Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện
trước thời điểm phân chia di sản.
-
Những người không được quyền hưởng di sản:
+ Người bị kết án về
hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng,
hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người
đó;
+ Người vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
+ Người bị kết án về
hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc
toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
+ Người có hành vi lừa
dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo
di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc
toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, những người
liệt kê ở trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của
những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
0 Nhận xét