Giấy chứng nhận (GCN) quyền sử
dụng đất là chứng thư – văn bản ghi nhận về mặt hình thức quyền sở hữu của chủ
thể sở hữu đối với quyền sử dụng đất. Hiện nay, có khá nhiều quy định của pháp
luật về Đất đai điều chỉnh vấn đề "cập nhật tên" trên GCN quyền sử dụng
đất trong trường hợp có nhiều đồng sở hữu đối với quyền sử dụng đất.
Cụ thể, khoản 2 Điều 98 luật đất đai 2013 (Luật đất đai) quy định:
"Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.”
Ngoài ra, tại thông tư 23/2014/TT-BTNMT (của Bộ Tài Nguyên &Môi Trường) cũng quy định về vấn đề này như sau (Khoản 3 Điều 5):
"3. Trường hợp thửa đất có
nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn
liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Giấy chứng nhận
được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.
Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi "Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với... (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)".
Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi "Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:... (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)".
Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi "và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này"; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi: "Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:... (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)".”
Tại điểm a, b khoản 5 Điều 6 cũng quy định:
“a) Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất (một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,...) thì ghi "Sử dụng riêng" vào mục hình thức sử dụng;
b) Trường hợp toàn bộ diện tích
thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi "Sử dụng
chung" vào mục hình thức sử dụng;”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp có nhiều chủ thể là đồng sở hữu đối với quyền sử dụng đất thì trên GCN đều phải ghi tên của tất cả chủ sở hữu, trừ trường hợp vợ hoặc chồng một mình đứng tên trên GCN quyền sử dụng đất khi có sự thỏa thuận của vợ chồng "chỉ ghi tên một người trên GCN" (căn cứ tại khoản 4 Điều 98 Luật đất đai, khoản 1 Điều 34 Luật HN và GĐ 2014).
Việc định đoạt quyền sử dụng
đất là tài sản chung được thực hiện như thế nào để không bị pháp luật coi là
"vô hiệu" sẽ được đề cập ở một bài viết khác.
----------------------------------------------------
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NAM KINH
Địa chỉ: 316 Lê Văn Sỹ, Phường
1, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
Hotline: 0906759286
- 0979888286
Email: king.lawyer.vn@gmail.com
0 Nhận xét